Khi đất chưa được cấp sổ đỏ
- Không để fan mong ngóng lâu, Triệu Lệ Dĩnh và Vương Nhất Bác chính thức thông báo chuyện hẹn hò
- Năm 2024, điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp là gì? Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
- Mùng 1 sớm mai, Thần Tài chỉ điểm, 4 tuổi tiền tài, lộc lá thi nhau phất
- Park Min Young gợi ý cách chinh phục quần ống rộng sành điệu trẻ trung trong mọi hoàn cảnh
- Đến tuổi 60 không tiêu 3 Tiền, không đến 3 Nơi, không gặp 3 Người mới yên tâm sống an nhàn đến cuối đời
Nội dung
Cấp sổ đỏ đất trước năm 2008
Khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/ND-CP quy định như sau:
Các trường hợp sử dụng đất chưa được cấp Giấy chứng nhận sau đây và không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất làm thủ tục đăng ký đất đai và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng. đất đai, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy định của Luật Đất đai và quy định của Nghị định này mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; Cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật:
– Sử dụng đất do chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 2008.
– Sử dụng đất do chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 – trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 có hồ sơ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định này.
– Sử dụng đất do thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014.
Theo đó, nếu người dân đang sử dụng đất chuyển nhượng trước năm 2008 thì cần biết một số thông tin sau để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
* Mua bán đất bằng giấy viết tay vẫn được cấp sổ đỏ
Khi nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận lần đầu, cơ quan tiếp nhận không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng hoặc văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
Nói cách khác, cơ quan tiếp nhận không được yêu cầu người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nộp hợp đồng có công chứng, chứng thực (hợp đồng viết tay có chữ ký của hai bên vẫn được công nhận). .
Xem thêm : Các “Người đẹp bản lĩnh” trổ tài hùng biện tại cuộc thi Miss Cosmo Vietnam 2023
* Người mua được đăng ký sổ đỏ đứng tên nếu đáp ứng đủ điều kiện cấp
Quy định trên cũng nêu rõ: Người đang sử dụng đất lần đầu phải làm thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong quy định này cần lưu ý hai vấn đề:
+ Vấn đề 1: Người sử dụng đất hiện tại được quyền làm thủ tục đăng ký và cấp Giấy chứng nhận lần đầu và Giấy chứng nhận sẽ đứng tên họ thay vì phải tìm “chủ sở hữu đầu tiên” để họ đứng tên.
+ Đợt 2: Chỉ được cấp Giấy chứng nhận lần đầu nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện.
* Việc chuyển nhượng được công nhận ngay cả khi đất không có giấy tờ
Chuyển nhượng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 01/2017/ND-CP) Chỉ được công nhận nếu xảy ra trước đó Ngày 1 tháng 1 năm 2008
Trường hợp chuyển nhượng trong thời gian từ năm 2008 – trước ngày 01/7/2014 thì đất phải có giấy tờ về quyền sử dụng đất.
Khi đất đã được cấp sổ đỏ
* Nếu đã được cấp sổ đỏ thì không cần sang tên
Căn cứ khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014/ND-CP, trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì bên nhận chuyển quyền sử dụng đất quyền Đối với đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định thì:
Đổi tên sổ đỏ cho đất đã có giấy tờ
Xem thêm : Từng bị miệt thị ngoại hình, nàng hậu này lấy lại phong độ, sắc vóc ‘lên hương’: Ai còn dám chê chị!
Bạn không phải làm thủ tục sang tên mà chỉ cần làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đứng tên người sử dụng đất.
* Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận không chuyển tên
Khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2023/TT-BTNMT quy định hồ sơ phải nộp khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. trường hợp trước năm 2008) được chia thành 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Bên nhận chuyển nhượng có hợp đồng được công chứng hoặc chứng thực nhưng bên chuyển nhượng không cấp Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển nhượng.
Người đang sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
– Thay đổi hồ sơ đăng ký theo Mẫu số 09/DK.
– Hợp đồng chuyển nhượng có công chứng hoặc chứng thực.
Trường hợp 2: Nhận chuyển nhượng nhưng không lập hợp đồng có công chứng, chứng thực (không có hợp đồng có công chứng, chứng thực nhưng có Giấy chứng nhận của Bên bán).
Người đang sử dụng đất chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
– Thay đổi hồ sơ đăng ký theo mẫu số 09/DK.
– Giấy chứng nhận được cấp bản gốc.
– Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất có chữ ký của bên chuyển nhượng và bên nhận chuyển nhượng.
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời