Hiện nay, việc chuyển đổi đất vườn sang đất ở là nhu cầu của rất nhiều người. Khi làm thủ tục chuyển đất vườn sang đất ở, hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ đầy đủ, nộp đúng số tiền và đúng thời hạn.
- Loạt ảnh sao Việt tả tơi sau lễ cưới của Puka và Gin Tuấn Kiệt: Nhọ nhất là Lê Dương Bảo Lâm!
- Đồi Mộng Mơ ở Đà Lạt
- Thêm loại trà này vào bước rửa mặt đảm bảo sẽ là thần dược chống già, bảo vệ da khỏe ánh sáng xanh
- Lệ Quyên flex món quà đặc biệt, tự thừa nhận yêu mình không dễ dàng
- Danh tính ‘bạn trai’ nhỏ hơn 4 tuổi của Cúc Tịnh Y
Điều kiện chuyển đất vườn sang đất ở
Bạn đang xem: Chuyển từ đất vườn sang đất ở tốn bao nhiêu tiền?
Nội dung
Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở khi có đủ hai điều kiện.
Căn cứ Điều 52, điểm d khoản 1 Điều 57 và khoản 2 Điều 59 Luật Đất đai 2013, Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở khi có 2 điều kiện sau:
– Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
– Có hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở.
Chi phí chuyển đổi đất vườn thành đất ở là bao nhiêu?
Khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/ND-CP quy định rõ khi chuyển từ đất vườn sang đất ở có thể xảy ra 2 trường hợp và tiền sử dụng đất trong mỗi trường hợp là khác nhau.
+ Trường hợp 1: Chuyển đổi từ đất vườn trên cùng thửa đất có nhà ở
Xem thêm : Huyền Lizzie để lộ nhẫn cầu hôn, ngày cùng bạn trai về chung nhà đã không còn xa
Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/ND-CP, thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở và tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp. giá đất tại các địa phương. thời điểm quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau:
– Chuyển đất vườn, ao trên cùng một thửa đất có nhà ở trong khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6 Điều 103 Luật Đất đai 2013 sang đất ở;
– Chuyển đổi từ đất có nguồn gốc từ đất vườn, ao gắn liền với nhà ở nhưng người sử dụng đất đã tách đất để chuyển nhượng quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo, tách. thành các lô riêng biệt dành cho đất ở.
Công thức tính tiền sử dụng đất như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = 50% x (Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).
+ Trường hợp 2: Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất ở
Trường hợp đất vườn là đất trồng cây hàng năm, cây lâu năm thì tiền sử dụng đất được tính theo điểm b khoản 2 Điều 5 Nghị định 45/2014/ND-CP.
Khi hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì số tiền phải nộp được xác định như sau:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở – Tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp.
Xem thêm : Cô Đi Mà Lấy Chồng Tôi tập 13: Min Hwan bỏ Soo Min để cặp kè với Yura, Ji Hyuk chết thay Ji Won?
Mặc dù có cách tính như trên nhưng để tính tiền sử dụng đất người dân phải biết giá đất theo Bảng giá đất, địa chỉ thửa đất, vị trí thửa đất.
Thủ tục chuyển đất vườn sang đất ở
Để tính tiền sử dụng đất, người dân phải biết giá đất theo Bảng giá đất, địa chỉ thửa đất, vị trí thửa đất.
Căn cứ Điều 69 Nghị định 43/2014/ND-CP, trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn sang đất ở như sau:
Bước 1: Chuẩn bị một bộ hồ sơ gồm: Đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất; Giấy chứng nhận (thực tế thường gọi là sổ đỏ/sổ hồng).
Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại Sở Tài nguyên và Môi trường cấp huyện (nơi có “Văn phòng một cửa” sau đó nộp hồ sơ đến “Văn phòng một cửa” để chuyển hồ sơ sang Sở Tài nguyên) và Môi trường để giải quyết). ).
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ; Thẩm định hiện trường, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất; hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình Ủy ban nhân dân huyện quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Trực tiếp cập nhật, điều chỉnh cơ sở dữ liệu đất đai và hồ sơ địa chính.
Bước 3: Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bước 4: Trả kết quả
Căn cứ khoản 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/ND-CP, thời gian giải quyết không quá 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 25 ngày đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời