1. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động có tháng đóng chưa giải quyết để hưởng trợ cấp thất nghiệp
- 3 con giáp kiếm tiền dễ dàng, đầu tư đến đâu hưởng lộc đến đó
- Mận đang vào mùa, đây là những lợi ích tuyệt vời, có thể bạn chưa biết?
- Minh Tú tiết lộ bí mật liên quan đến bạn trai ngoại quốc, nghi vấn được cầu hôn?
- 3 câu trả lời quyết định cuộc đời khác nhau của trẻ
- Sáng nào cũng ăn bánh mì chấm sữa có tốt không? Chuyên gia nói 5 món ngon bổ rẻ mà toàn bị quên
Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 36 tháng đến 144 tháng sẽ được bảo lưu trợ cấp thất nghiệp. Trường hợp người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp trên 144 tháng thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa được giải quyết sẽ không được bảo lưu. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu và ghi vào quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp
Đối với người lao động bị hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2015/ND-CP đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 61/2020/ND-CP thì thời gian Thời gian được bảo lưu đóng bảo hiểm thất nghiệp là thời gian được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
3. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động ngừng hưởng trợ cấp thất nghiệp
Xem thêm : Sau Rằm tháng 3 âm, 3 tuổi nhanh chóng đổi vận, tiền tài đầy túi
Người lao động bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp thuộc trường hợp được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP đã được sửa đổi, bổ sung. Tại Nghị định số 61/2020/ND-CP, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu tương ứng với thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp. Thời gian bảo lưu đóng bảo hiểm thất nghiệp được ghi trong quyết định chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động.
Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp có việc làm theo hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc đã thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định nhưng không có bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc. Phải có bản cam kết thể hiện nội dung ngày hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc có hiệu lực, lý do không thể cung cấp bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc và nộp thêm hồ sơ bổ sung. Bổ sung bản sao hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc.
4. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp khi người lao động không đến hưởng trợ cấp thất nghiệp
Người lao động không đến nhận tiền và không thông báo bằng văn bản cho cơ quan bảo hiểm xã hội sau 03 tháng kể từ ngày hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được bảo lưu thời gian. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tháng người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu trong quyết định bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
5. Bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trong trường hợp người lao động được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp sau khi kết thúc hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Xem thêm : 4 kiểu tất mới lạ độc đáo giúp nàng thể hiện vẻ ngoài sành điệu, hút mắt mùa lạnh
– Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 36 tháng trở lên làm căn cứ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận sẽ được bổ sung. được dùng làm căn cứ tính hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đủ điều kiện theo quy định.
– Trường hợp người lao động có thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp dưới 36 tháng làm căn cứ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận bổ sung. theo các nguyên tắc sau:
* Lưu ý: Đối với các trường hợp 2, 3, 4 nêu trên, thời gian bảo lưu bảo hiểm thất nghiệp không bao gồm số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp đã được Chính phủ bảo lưu. cơ quan bảo hiểm xã hội.
Ngoài ra, Thông tư 15 còn sửa đổi, bổ sung một số quy định về bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo tháng dương lịch. Mỗi tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày người lao động bắt đầu hưởng trợ cấp thất nghiệp theo khoản 3 Điều 50 của Luật Việc làm đến ngày đó của tháng tiếp theo, trừ 01 ngày.
– Trường hợp tháng tiếp theo không có ngày tương ứng thì ngày kết thúc tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp là ngày cuối cùng của tháng đó.
Thông tư 15/2023/TT-BLDTBXH có hiệu lực từ ngày 15/02/2024.
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời