Từ ngày 1/7/2024, Luật Căn cước có hiệu lực, quy định các trường hợp CMND bị giữ, thu hồi.
- Đạp xe vs chạy bộ: có đáng để chi chục triệu cho một môn thể thao giúp phụ nữ khoẻ đẹp?
- Loại quả bán đầy ngoài chợ với giá rẻ như cho thực ra giàu chất chống oxy hoá, ăn ngon lại hợp mùa đông
- Lâm Khánh Chi livestream với gương mặt bầm tím, chuyện gì đây?
- Lisa (BLACKPINK) tậu biệt thự gần 4 triệu USD ở Beverly Hills
- Sài Gòn mùa nắng nóng, lưu ngay những món hot trend giải nhiệt này nhé!
Theo đó, thẻ căn cước công dân theo quy định hiện hành sẽ được đổi thành thẻ căn cước công dân.
Bạn đang xem: 3 trường hợp thẻ Căn cước sẽ bị thu hồi từ 1/7/2024
Công dân được giữ CMND trong 02 trường hợp: Người đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Người đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Người đang bị tạm giam, tạm giam, chấp hành hình phạt tù.
Công dân bị thu hồi CMND trong 03 trường hợp: Tước quốc tịch, thôi quốc tịch Việt Nam, hủy quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; Chứng minh nhân dân cấp sai; Thẻ căn cước đã bị xóa hoặc sửa đổi.
Trong thời gian CMTND được lưu giữ, cơ quan giữ CMND sẽ xem xét cho phép người bị giữ CMND được sử dụng CMND để thực hiện các giao dịch và thực hiện các quyền, lợi ích hợp pháp.
Người bị giữ CMND sẽ được trả lại CMND khi hết thời hạn tạm giam hoặc có quyết định hủy việc tạm giữ, tạm giam; Chấp hành xong hình phạt tù, hoàn thành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Sau khi ra quyết định áp dụng biện pháp hành chính thì đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Xem thêm : Triệu Lệ Dĩnh và Lâm Canh Tân công khai tán tỉnh nhau
Cơ quan quản lý căn cước thu hồi thẻ căn cước. Cơ quan tiếp nhận và trả kết quả khi làm thủ tục tước quốc tịch Việt Nam, thôi quốc tịch Việt Nam hoặc hủy quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam có trách nhiệm thu hồi, tiêu hủy thẻ Căn cước công dân. và thông báo cho cơ quan quản lý danh tính.
Trong khi đó, thẩm quyền giữ chứng minh nhân dân thuộc cơ quan thi hành quyết định tạm giữ, tạm giam; cơ quan thi hành án phạt tù; Cơ quan thực hiện các biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng; Cơ quan thi hành án quyết định áp dụng biện pháp hành chính như đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
Đặc biệt, theo Luật Căn cước 2023, tất cả các loại Chứng minh nhân dân (CMND) chỉ được sử dụng đến hết ngày 31/12/2024.
Từ năm 2025, công dân sử dụng CMND dù còn thời hạn sử dụng cũng phải đổi sang CMND. Chứng minh nhân dân hết hạn từ ngày 15/01/2024 đến ngày 30/06/2024 vẫn được sử dụng đến ngày 30/06/2024.
Người sử dụng CMND nên đổi sang chứng minh nhân dân trong khoảng thời gian từ 01/7/2024 – 31/12/2024 để việc sử dụng giấy tờ tùy thân không bị gián đoạn.
Từ ngày 1/7/2024, người dân cần lưu ý gì về điều kiện, thủ tục cấp, đổi chứng minh nhân dân mới?
Theo đó, kể từ ngày 1/7/2024, các trường hợp cụ thể phải cấp CMTND mới theo Luật Căn cước 2023 là các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 21 Luật Căn cước 2023. Căn cứ Điều 21, Độ tuổi đổi CMND là công dân Việt Nam đã được cấp CMND phải làm thủ tục đổi CMND khi đủ 14 tuổi, 25 tuổi, 40 tuổi và 60 tuổi.
Cụ thể, đây là những trường hợp thay đổi, đính chính thông tin về họ, tên đệm, tên khai sinh; ngày sinh; Thay đổi danh tính; Thông tin bổ sung về ảnh khuôn mặt và dấu vân tay; xác định lại giới tính hoặc chuyển đổi giới tính theo quy định của pháp luật; Có sai sót về thông tin in trên chứng minh nhân dân; Theo yêu cầu của người được cấp CMND khi thông tin trên CMND thay đổi do sự sắp xếp của đơn vị hành chính; Cấp lại số định danh cá nhân hoặc khi có yêu cầu của người được cấp thẻ căn cước.
Từ ngày 1 tháng 7 năm 2024, trình tự, thủ tục cấp lại CMND đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 24 của Luật này và đổi CMND thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Luật Danh tính. 2023. Trường hợp cấp, đổi CMND do xác định lại giới tính, chuyển đổi giới tính hoặc thay đổi, chỉnh sửa thông tin quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước 2023 mà thông tin đó chưa được cập nhật, được điều chỉnh trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, người được cấp CMND phải xuất trình giấy tờ, tài liệu có giá trị pháp lý chứng minh thông tin đã thay đổi để thực hiện thủ tục cập nhật. Điều chỉnh thông tin vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Ngoài ra, cơ quan quản lý căn cước thu hồi thẻ căn cước công dân và thẻ căn cước đã qua sử dụng trong các trường hợp cấp, đổi thẻ căn cước. Việc cấp lại chứng minh nhân dân trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước 2023 được thực hiện trực tuyến trên cổng dịch vụ công, ứng dụng căn cước công dân hoặc trực tiếp tại nơi làm thủ tục cấp thẻ. . NHẬN DẠNG. Ngoài ra, cơ quan quản lý căn cước sử dụng thông tin về ảnh khuôn mặt, vân tay, mống mắt được thu thập gần đây nhất và các thông tin hiện có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, giấy tờ tùy thân để cấp lại CMND.
Về nơi làm thủ tục cấp, cấp đổi, cấp lại CMND mới, căn cứ Điều 27 Luật Căn cước 2023 quy định cơ quan quản lý căn cước Công an huyện, thị xã, thành phố, tỉnh là đường phố của thành phố trực thuộc trung ương hoặc cơ quan quản lý căn cước của Công an tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân cư trú; Cơ quan quản lý nhận dạng Bộ Công an đối với trường hợp do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhận dạng Bộ Công an quyết định. Đáng chú ý, trong những trường hợp cần thiết, cơ quan quản lý căn cước được chỉ định ở những nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại CMND mới nêu trên có trách nhiệm tổ chức làm thủ tục cấp CMND tại xã, phường. thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại nơi cư trú của công dân.
Về việc cấp chứng minh nhân dân cho người dưới 14 tuổi, theo Điều 23 Luật Căn cước, người dưới 14 tuổi hoặc người đại diện hợp pháp của người dưới 14 tuổi có thể yêu cầu cơ quan quản lý căn cước cấp chứng minh nhân dân. Để cấp CMND cho người dưới 6 tuổi, người đại diện theo pháp luật sẽ thực hiện thủ tục thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng căn cước công dân. Trường hợp chưa đăng ký khai sinh, người đại diện theo pháp luật sẽ thực hiện thủ tục cấp CMND thông qua các thủ tục liên quan đến đăng ký khai sinh trên cổng dịch vụ công, hồ sơ căn cước công dân hoặc trực tiếp tại cơ sở. Cơ quan quản lý ID. Đặc biệt, cơ quan quản lý danh tính không thu thập thông tin nhận dạng và thông tin sinh trắc học.
Đối với người từ 6 đến dưới 14 tuổi và người đại diện theo pháp luật của họ đến cơ quan Quản lý danh tính để nhận thông tin nhận dạng và thông tin sinh trắc học. Người đại diện theo pháp luật làm thủ tục cấp CMND thay cho người từ 6 tuổi đến dưới 14 tuổi.
Trường hợp từ chối cấp CMND, cơ quan quản lý căn cước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời