Sổ đỏ/sổ hồng là tài liệu có giá trị rất lớn đối với mỗi người vì nó là bằng chứng về quyền sở hữu hợp pháp theo quy định của pháp luật. Trên Sách Đỏ có một chữ cực kỳ quan trọng mà không phải ai cũng để ý tới. Nếu không hiểu rõ ý nghĩa pháp lý của từ này, bạn có thể gặp rắc rối lớn trong quá trình sử dụng đất, đặc biệt là trong quá trình thực hiện các giao dịch về đất đai. Vậy chữ cực kỳ quan trọng trong Sách Đỏ là gì?
- Hồ Yêu Tiểu Hồng Nương của Dương Mịch và Cung Tuấn vượt 4 triệu lượt đặt xem
- Ngọn núi “độc nhất vô nhị” tại Cao Bằng đẹp như tranh vẽ, ai đến cũng ngỡ ngàng không tin nổi
- 4 thứ này hút sạch phúc khí của một gia đình, điều số 3 rất nhiều người phạm phải
- 9 bộ phim mới nhất của diễn viên hài Jamie Foxx
- 6 kiểu áo len lửng hack dáng cực đỉnh, mix đồ sang xịn mịn
Từ cực kỳ quan trọng trên Sách đỏ là gì?
Bạn đang xem: Thông tin cực quan trọng trên sổ đỏ phải nắm rõ
Sổ đỏ hiện tại gồm một tờ 04 trang, trong đó trang 1 thể hiện các thông tin sau:
– Quốc huy, quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” được in màu đỏ.
– Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
– Số cấp Giấy chứng nhận (số serial) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 số; dấu dập nổi của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
– Đứng tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất, các thông tin khác nhau sẽ được ghi khác nhau tùy theo người nhận Sổ đỏ là cá nhân hay hộ gia đình. Như sau:
Xem thêm : Từ nay tới thứ Bảy, Chủ Nhật: 3 tuổi vét sạch lộc Trời, tiền vào như nước Sông Đà, Tài
+ Trường hợp phát hành cho cá nhân trong nước
Điểm a Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 4 Điều 6 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định như sau:
“Đối với cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ tùy thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Nếu giấy tờ tùy thân là CMND, Trường hợp CMND:…”; Trường hợp CMND quân đội nhân dân ghi “Số CMND:…”; Trường hợp CMTND ghi “CCCD số:…”; Trường hợp bạn không có CMND hoặc thẻ căn cước công dân thì ghi “Giấy khai sinh số…”;”
+ Trường hợp cấp đất cho hộ gia đình
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 5 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT thì thông tin cấp Giấy chứng nhận cho Hộ gia đình sử dụng đất như sau:
ghi “Ông hộ” (hoặc “Bà hộ”) rồi ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ tùy thân của chủ hộ; địa chỉ thường trú của hộ gia đình.
Trường hợp chủ hộ không có quyền sử dụng đất chung của hộ thì ghi người đại diện là thành viên khác trong hộ cũng có quyền sử dụng đất chung của hộ.
Trường hợp chủ hộ hoặc người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cũng có quyền sử dụng đất chung của hộ thì ghi họ, tên, năm sinh của người đó.
Xem thêm : 3 tuổi vận khí lên hương, 1 tuổi mưu sự dễ thành đúng ngày Đông Chí
Như vậy, có thể thấy chữ quan trọng trong Sách đỏ ở đây chính là chữ “Nhà ở”. Từ này xuất hiện trong Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất. Tại khoản 29 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về hộ gia đình sử dụng đất như sau:
“Hộ gia đình sử dụng đất là những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, con nuôi theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, cùng chung sống và có quyền sử dụng đất chung tại thời điểm Nhà nước giao đất, cho thuê đất. , công nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất.”
Không chú ý tới chữ “Hồ” quan trọng trên Sổ đỏ sẽ gây rắc rối lớn
Cần phân biệt rõ ràng Sổ đỏ cấp cho cá nhân sử dụng đất và Sổ đỏ cấp cho hộ gia đình sử dụng đất, nhất là khi thực hiện các giao dịch như mua, bán, chuyển nhượng, tặng cho… quyền sử dụng. đất. Bởi lẽ, điều kiện để thực hiện các giao dịch trên đối với đất cấp cho hộ gia đình và đất cấp cho cá nhân là khác nhau. Nếu không nhận biết rõ chữ “Hồ” ghi trên Sổ đỏ, bạn có thể gặp rắc rối về mặt pháp lý.
Cụ thể, khoản 5 Điều 14 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT quy định như sau:
“Điều 14. Bổ sung quy định về nộp hồ sơ, thủ tục khi đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất…5. Người đứng tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật dân sự quy định tại Khoản 1 Điều 64 Nghị định số 43/2014/ND-CP chỉ được ký hợp đồng, văn bản. Giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất khi được các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất chấp thuận bằng văn bản và văn bản đó đã được công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật. pháp luật”.
Theo đó, khi thực hiện các giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải có sự đồng ý bằng văn bản và có công chứng của các thành viên trong hộ gia đình sử dụng đất (có tên trong Sổ đỏ). xác thực. Ngoài ra, hợp đồng giao dịch về quyền sử dụng đất của hộ gia đình phải được ký bởi người có tên trong Sổ đỏ hoặc người được ủy quyền.
Nói cách khác, trong trường hợp Sổ đỏ được cấp cho hộ gia đình, khi thực hiện các giao dịch mua bán, tặng cho đất đai… không được sự đồng ý của các thành viên khác trong hộ gia đình (vì họ không biết điều này). là một cuốn sách được cấp cho họ). hộ gia đình), giao dịch này có thể bị coi là không hợp lệ. Vì vậy, khi mua bán bất động sản chúng ta phải xem xét kỹ mọi yếu tố pháp lý có trong đó, không kiểm soát được nếu không sẽ thiệt hại rất lớn về kinh tế.
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời