Người lao động được hưởng lương hưu sớm trong điều kiện nào?
- 3 ‘vũ khí bí mật’ giúp phụ nữ Pháp luôn thanh lịch và thời thượng
- 3 con giáp may mắn hơn người, cả đời sung túc phúc khí dồi dào
- 10 set đồ đi du lịch dành cho nàng yêu thích phong cách đơn giản mà vẫn muốn nổi bật
- Sau đêm nay; 3 tuổi vơ hết Lộc Trời trong thiên hạ, 1 tuổi đắc lộc càng đủng đỉnh càng giàu
- Hình ảnh Song Hye Kyo và ‘chồng’ 9 năm trước được đào lại
Căn cứ Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi, bổ sung tại Bộ luật Lao động 2019), quy định về điều kiện nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động như sau:
Bạn đang xem: Người lao động nghỉ hưu sớm được hưởng lương hưu tối đa là bao nhiêu?
– Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc và đã đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên thì được hưởng tiền trợ cấp. mức thấp hơn mức của người được hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có độ tuổi tối đa thấp hơn 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;
+ Có độ tuổi tối đa thấp hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
+ Đã làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm từ 15 năm trở lên thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
– Người lao động quy định tại điểm đ và e khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi nghỉ việc đã đóng bảo hiểm xã hội từ 20 năm trở lên và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên. được hưởng lương hưu ở mức thấp hơn đối tượng đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại điểm a và b khoản 2 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Có độ tuổi tối đa thấp hơn 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019;
+ Có 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
Như vậy, theo quy định trên, người lao động có thể nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động và đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên.
Người lao động nghỉ hưu sớm được hưởng mức lương hưu tối đa là bao nhiêu?
Xem thêm : 3 tuổi Tam Tai vận hạn tới, 1 tuổi hạn chồng hạn ngồi không cũng mất tiền
– Mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội. Năm 2014 tương ứng với 15 năm đóng bảo hiểm xã hội, cứ thêm mỗi năm tính thêm 2% đối với nam và 3% đối với nữ; Mức tối đa là 75%.
– Từ ngày 01 tháng 01 năm 2018, mức lương hưu hằng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo quy định. tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:
+ Lao động nam nghỉ hưu năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;
+ Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi sẽ có 15 năm.
Sau đó, cứ mỗi năm tiếp theo, người lao động nêu trên sẽ bị tính thêm 2%; Mức tối đa là 75%.
– Mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện quy định tại mục 1 được tính như quy định trên, cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.
Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến 6 tháng được giảm 1%, từ trên 6 tháng không giảm phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
– Mức lương hưu hàng tháng của lao động nữ đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được tính dựa trên số năm đã đóng bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. xã hội như sau:
+ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội quy định tại Điều 62 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014.
+ Từ 16 tuổi đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội mỗi năm đóng thêm 2%.
– Mức lương hưu hằng tháng thấp nhất của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 bằng mức lương cơ sở, trừ trường hợp quy định tại điểm i , Khoản 1 Điều 2 và Khoản 3 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Như vậy, theo quy định trên, nếu người lao động nghỉ hưu sớm do suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì mức lương hưu hàng tháng sẽ giảm 2%. Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến 6 tháng được giảm 1%, từ trên 6 tháng không giảm phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.
Xem thêm : 10 bộ phim ghi dấu ấn của đạo diễn Nguyễn Quang Dũng
Vì vậy, người lao động nghỉ hưu sớm được hưởng mức lương hưu tối đa là 75%.
Khi nào người lao động được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu?
– Người lao động đã đóng bảo hiểm xã hội trên số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, khi nghỉ hưu được hưởng trợ cấp một lần ngoài lương hưu.
– Mức hưởng một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%. Cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân. tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
(Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội 2014)
Quy định về tuổi nghỉ hưu năm 2024 đối với người lao động
Năm 2024, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 61 tuổi, lao động nữ là 56 tuổi 4 tháng.
Theo Điều 169, Bộ luật Lao động 2019, người lao động đảm bảo điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội được hưởng lương hưu khi đủ tuổi nghỉ hưu.
Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đạt 62 tuổi đối với nam vào năm 2028 và đạt 60 tuổi đối với nữ vào năm 2035.
Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu đối với người lao động trong điều kiện lao động bình thường là 60 tuổi 3 tháng đối với nam và 55 tuổi 4 tháng đối với nữ. Sau đó mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ.
Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; Người làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn khi nghỉ hưu có thể nghỉ hưu ở độ tuổi thấp hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. quy tắc khác.
Người lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật cao và trong một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn nhưng không quá 5 tuổi so với quy định nêu trên tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật. có những quy định khác.
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời