Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 20/2021/ND-CP, mức trợ cấp xã hội tiêu chuẩn hàng tháng là 360.000 đồng/tháng. Trợ cấp xã hội được tính bằng cách nhân mức trợ cấp xã hội tiêu chuẩn với hệ số mà đối tượng được hưởng.
- Tại sao người nghèo hay khoe, người giàu kiệm lời?
- Trường Giang tiết lộ mối quan hệ hiện tại với Trấn Thành giữa tin đồn nghỉ chơi
- Dầu gió trộn với giấm trắng nhà nào cũng cần, dùng rồi ai cũng thích vì vừa an toàn vừa tiết kiệm tiền
- 4 tuổi hạn đen kéo đến, tiền bạc không cánh mà bay
- 10 ngày cuối tháng 3/2024, 4 tuổi được Phật Bà chỉ lối, làm đâu thắng đó, đổi vận phát tài
Nội dung
Đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm:
+ Trẻ em dưới 16 tuổi không có nơi chăm sóc thuộc một trong các trường hợp sau:
– Bị bỏ rơi không có người nhận nuôi; Mồ côi cả cha lẫn mẹ; một bên là trẻ mồ côi, một bên bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; Một bên cha, mẹ mồ côi đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc nhà xã hội; Một người mồ côi cha, một người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc. cà vạt.
– Cả cha và mẹ đều bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật; Cả cha và mẹ đều đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc nhà xã hội; Cả cha và mẹ đều đang chấp hành hình phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Một bên cha/mẹ bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật, người còn lại đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở trợ giúp xã hội, nhà xã hội; một người đã bị tuyên bố mất tích theo quy định của pháp luật và một người đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục. Giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
– Một người đang được chăm sóc, nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội, người kia đang chấp hành án phạt tù tại trại giam hoặc đang chấp hành quyết định xử lý vi phạm hành chính tại trường học. cơ sở cai nghiện, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
+ Những người thuộc đối tượng nêu trên đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và đủ 16 tuổi đang học giáo dục, dạy nghề, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học trình độ thứ nhất thì tiếp tục được hưởng chính sách trợ cấp. giúp đỡ xã hội đến hết phổ thông nhưng không quá 22 tuổi.
+ Trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo.
+ Người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa lập gia đình hoặc chưa lập gia đình, có vợ hoặc chồng chết hoặc mất tích theo quy định của pháp luật đang nuôi con dưới 16 tuổi hoặc đang nuôi con từ 16 đến 22 tuổi và con đang học giáo dục, dạy nghề, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học có bằng cấp 1 quy định tại mục 2 (sau đây gọi là người nghèo độc thân nuôi con).
Xem thêm : Mẹ chồng chia sẻ về Thanh Hằng, Nam Em và chồng sắp cưới lần đầu lộ diện
+ Người cao tuổi thuộc một trong các trường hợp sau:
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo không có người có nghĩa vụ và quyền chăm sóc hoặc có người có nghĩa vụ và quyền chăm sóc nhưng người này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng.
– Người cao tuổi từ 75 tuổi đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này đang sinh sống tại các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số và miền núi đặc biệt. cứng;
– Người từ 80 tuổi trở lên không được coi là người cao tuổi, thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ, quyền chăm sóc hoặc có người có nghĩa vụ, quyền chăm sóc nhưng không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. liên kết hàng tháng, trợ cấp xã hội hàng tháng;
– Người cao tuổi thuộc hộ nghèo, không có người có nghĩa vụ hoặc quyền chăm sóc, không có điều kiện sống tại cộng đồng, đủ điều kiện được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội nhưng có người chăm sóc. họ. tại cộng đồng.
+ Người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật.
+ Trẻ em dưới 3 tuổi thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo không thuộc các đối tượng quy định tại mục (một), (ba) và (sáu) đang sinh sống tại các xã, thôn vùng dân tộc thiểu số. và miền núi đặc biệt khó khăn (đây là quy định mới).
+ Người nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ nghèo không có nguồn thu nhập ổn định hàng tháng như tiền lương, tiền công, lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội hàng tháng.
Người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng có thể được tăng tới 50% kể từ ngày 1/7/2024.
Xem thêm : Showbiz 26/4: Lệ Quyên nói về việc ‘bao nuôi’, Nam Em bị kiện
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội cho biết, hiện nay trợ cấp xã hội hàng tháng còn thấp, chỉ hỗ trợ một phần nhu cầu thiết yếu của người dân; Chưa tương thích với các chính sách bảo hiểm xã hội, lương hưu, giảm nghèo, trợ cấp đối với người có công với cách mạng. Từ thực tế đó, Bộ đề xuất 2 phương án tăng mức trợ cấp để trình Chính phủ. Đặc biệt:
+ Phương án 1: Nâng chuẩn trợ cấp xã hội hàng tháng từ 360.000 đồng/người/tháng lên 500.000 đồng, mức này tương đương 33% chuẩn nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2021-2025.
“Với kế hoạch này, chi phí thực hiện hàng năm sẽ vào khoảng 37.000 tỷ đồng, tăng so với quy định hiện hành gần 10.000 tỷ đồng. Dự kiến, nếu kế hoạch này thực hiện từ ngày 1/7/2024 thì đến năm 2024 ngân sách nhà nước sẽ phải chi cần phân bổ thêm 4.700 tỷ đồng”, ông Thanh nói.
+ Phương án 2: Nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng từ 360.000 đồng/người/tháng lên 750.000 đồng, tương đương 50% chuẩn nghèo khu vực nông thôn giai đoạn 2021-2025.
Với mức trợ giúp xã hội tiêu chuẩn 750.000 đồng, tổng kinh phí thực hiện hàng năm khoảng 54.000 tỷ đồng, ngân sách nhà nước bố trí tăng thêm khoảng 26.000 tỷ đồng/năm. Dự kiến, nếu thực hiện từ ngày 1/7/2024, năm 2024 ngân sách nhà nước sẽ cấp thêm 13.000 tỷ đồng.
Hiện, phương án đề xuất tăng mức trợ cấp từ 360.000 đồng/người/tháng lên 500.000 đồng/người/tháng theo phương án 1. Dự kiến sẽ bổ sung thêm 3 nhóm đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội, gồm: Trẻ em có hoàn cảnh khó khăn. hoàn cảnh đặc biệt không có người nuôi dưỡng; trẻ em dưới 3 tuổi và người già từ 75 đến 80 tuổi thuộc hộ nghèo, cận nghèo.
Có chính sách tăng lương hưu thêm 15% từ 01/7/2024 khi thực hiện cải cách tiền lương theo Nghị quyết 27?
Tại phiên họp khai xuân ngày làm việc đầu tiên của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sau kỳ nghỉ Tết, diễn ra sáng 15/2, Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Đào Ngọc Dung cho biết, năm 2024, những cải cách sẽ được thực hiện. Chính sách tiền lương tổng thể theo Nghị quyết 27-NQ/TW 2018.
Khi cải cách tiền lương tăng, mặt bằng lương chung cho người lao động trên cả nước tăng nhưng lương hưu không được điều chỉnh tốt, người về hưu sẽ gặp bất lợi.
Vì vậy cần phải tính toán cân đối, hài hòa. Nếu lương công chức, viên chức tăng 23,5% thì lương hưu ít nhất phải tăng 15%.
Như vậy, khi thực hiện cải cách tiền lương vào năm 2024, mức lương hưu có thể tăng ít nhất 15% nếu lương cán bộ, công chức, viên chức tăng 23,5%.
Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản chính thức nào quy định về vấn đề này. Theo Phụ lục IV, một số nhiệm vụ cụ thể của ngành, lĩnh vực đến năm 2024 (kèm theo Nghị quyết 01/NQ-CP 2024), Chính phủ giao Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì thực hiện. Trong tháng 5 năm 2024, Nghị định về điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội, trợ cấp hàng tháng phải được hoàn thiện.
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời