Hai trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ)
- Bí quyết cho làn da sáng mịn
- Ca sĩ Việt ly hôn vẫn sống chung vợ cũ một thời gian, nói gì về chuyện tái hợp sau tấm ảnh thân mật?
- 5 loài hoa không được tặng, tặng đi giống như tặng xui xẻo, tự phá sạch lộc lá trong nhà
- Lưu Diệc Phi khẳng định đẳng cấp ‘công chúa quốc tế’ bỏ xa Dương Mịch – Triệu Lệ Dĩnh
- Chuyện hoa tươi đám cưới: Người tiêu khéo tiết kiệm trăm triệu, người làm cho đáng ngày quan trọng nhất đời
Căn cứ khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014, các giao dịch mua bán nhà ở sau đây không bắt buộc phải có Sổ đỏ, bao gồm:
Bạn đang xem: Không có Sổ đỏ vẫn được bán, tặng cho nhà đất, là trường hợp nào?
Nội dung
(1) Trường hợp 1: Thừa kế nhà
Theo Khoản 2 Điều 118 Luật Nhà ở 2014 hướng dẫn tại Khoản 8 Điều 72 Nghị định 99/2015/ND-CP thì trường hợp thừa kế nhà ở không bắt buộc phải có Sổ đỏ nhưng phải có giấy tờ theo quy định. tới các quy định. yêu cầu sau đây để chứng minh đủ điều kiện tham gia giao dịch, cụ thể:
+ Trường hợp thừa kế nhà ở là của tặng cho thì phải có văn bản hợp pháp hoặc hợp đồng tặng cho kèm theo tài liệu chứng minh quyền sở hữu nhà ở của bên tặng cho (nếu có).
Xem thêm : Trương Lăng Hách ‘tình bể bình’ bên cạnh người yêu mới, Bạch Lộc chỉ còn là quá khứ
+ Trường hợp thừa kế nhà ở thuộc diện mua, thuê mua thì phải có hợp đồng mua bán, thuê mua nhà hợp pháp kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc chứng minh việc bên bán đầu tư xây dựng nhà ở. , bên cho thuê mua.
+ Trường hợp thừa kế nhà ở được đầu tư xây dựng mới thì phải có giấy phép xây dựng (trong trường hợp phải có giấy phép xây dựng) và giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp theo quy định của pháp luật. về đất đai của đảng để thừa kế.
+ Nếu thừa kế nhà ở theo quyết định của Tòa án nhân dân thì phải có bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
(2) Trường hợp 2: Bán nhà ở xã hội theo quy định tại Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014
– Bên thuê, mua nhà ở xã hội không được bán lại nhà ở trong thời gian tối thiểu 05 năm, kể từ thời điểm thanh toán đủ tiền thuê và giá mua; Trường hợp trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bên mua, bên thuê đã thanh toán đủ tiền mua, thuê mua nhà ở và có nhu cầu bán nhà ở này thì chỉ được bán lại cho đơn vị quản lý nhà ở xã hội. hoặc bán cho đối tượng đủ điều kiện mua nhà ở xã hội nếu đơn vị này không mua với giá bán tối đa bằng giá bán nhà ở xã hội cùng loại tại cùng địa điểm, thời điểm bán.
– Trường hợp mua, bán, cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê, mua nhà ở xã hội, nhà ở tái định cư không thuộc sở hữu nhà nước; Bán nhà ở quy định tại Khoản 4 Điều 62 Luật Nhà ở 2014.
Hai trường hợp chuyển quyền sử dụng đất không có sổ đỏ
Xem thêm : Song Hye Kyo lại bất ngờ vụt sáng, thời cơ trả thù đối thủ cuối cùng cũng đến
Theo khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất của mình cho người khác phải có Giấy chứng nhận, trừ 02 trường hợp:
(1) Trường hợp 1: Theo quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật Đất đai 2013
Khi tất cả những người thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đều là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài thì không được mua nhà gắn liền với đất. quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thì người thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận nhưng có thể chuyển nhượng hoặc được nhận quyền sử dụng đất thừa kế.
Trường hợp tất cả những người thừa kế bất động sản là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không đủ điều kiện mua nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 1 Điều 1. Luật Đất đai 2013 thì người thừa kế không được cấp Giấy chứng nhận. quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng có thể chuyển nhượng, được thừa kế quyền sử dụng đất;
(2) Trường hợp 2: Nhận thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013
Khi thừa kế quyền sử dụng đất, người sử dụng đất được thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho khi có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành. thi hành.
Trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền của mình khi có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. . Như vậy, chỉ cần đáp ứng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì người thừa kế có thể thực hiện quyền chuyển nhượng, tặng cho mảnh đất được thừa kế.
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời