Ai được coi là người thừa kế?
- Visual gây chú ý của Winter (Aespa) trong loạt ảnh từ thời ấu thơ đến pre-debut
- Thực hư thông tin chị em có vòng ngực lớn nguy cơ ung thư cao hơn?
- 4 tuổi như Rồng cưỡi Mây, dễ đổi đời thành tỷ phú
- Thực tích phòng vé của Dương Tử ‘đè bẹp’ Địch Lệ Nhiệt Ba
- Minh Hằng khoe ‘núi đôi’ cao ngất, dân tình suýt xoa: Gái một con trông mòn con mắt!
Căn cứ Điều 613 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về người thừa kế như sau:
Bạn đang xem: Cháu nội có được quyền thừa hưởng di sản thừa kế khi ông bà mất hay không?
Điều 613. Những người thừa kế
Người thừa kế là cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế hoặc sinh ra và sống sau thời điểm mở thừa kế nhưng được thụ thai trước khi người để lại thừa kế chết. Trường hợp người thừa kế theo di chúc không phải là cá nhân thì phải tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
Theo quy định trên, nếu chồng bạn chết thì không được coi là người thừa kế. Con của bạn có thể được coi là người thừa kế của bố vợ theo quy định của pháp luật dân sự về thừa kế.
Trong trường hợp nào cháu được hưởng thừa kế?
Căn cứ khoản 1 Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các trường hợp thừa kế theo pháp luật như sau:
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc cùng thời điểm với người lập di chúc; Cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Người được chỉ định là người thừa kế theo di chúc nhưng không có quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
Vì vậy, trong trường hợp bố chồng bạn chết mà không để lại di chúc thì di sản sẽ được phân chia theo quy định về thừa kế hợp pháp.
Căn cứ quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, những người thừa kế theo pháp luật được chia thành 3 dòng thừa kế như sau:
– Hàng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
Xem thêm : Kho thịt cá cứ cho thêm 1 quả này vào nồi, lên màu ngon mắt, cá nục thịt, thơm nức mũi
– Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông, bà, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu trai của người đã khuất.
– Dòng thừa kế thứ ba gồm: ông bà nội, ông ngoại của người chết; chú ruột, chú ruột, chú ruột, cô ruột, cô ruột của người chết; cháu của người chết và người chết là chú ruột, chú ngoại, chú ngoại, cô ngoại, cô ngoại; chắt của người đã khuất.
Những người thừa kế cùng dòng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Những người thừa kế ở hàng sau chỉ được hưởng thừa kế trong trường hợp không còn người thừa kế ở hàng trước hoặc những người thừa kế ở hàng trước không có quyền thừa kế và không đủ tư cách thừa kế. hoặc từ chối nhận di sản.
Trong một số trường hợp, con bạn thuộc hàng thừa kế thứ hai của bố chồng và sẽ thừa kế nếu không còn người thừa kế hàng thứ nhất hoặc người thừa kế hàng thứ nhất không có quyền thừa kế. Tước bỏ quyền hưởng di sản thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
Ngoài ra, trường hợp không có người thừa kế hợp pháp ở hàng thừa kế thứ nhất thì cháu cũng được hưởng di sản thừa kế theo quy định về thừa kế quy định tại Điều 652 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 652. Thừa kế
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì con sẽ được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của con được hưởng nếu còn sống; Nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì chắt sẽ được hưởng phần thừa kế mà cha, mẹ chắt sẽ được hưởng nếu còn sống.
Theo quy định của pháp luật trên, nếu chồng bạn chết trước khi bố chồng bạn chết thì các con của bạn sẽ được hưởng phần thừa kế mà chồng bạn được hưởng nếu còn sống, tương đương với phần thừa kế mà chồng bạn được hưởng theo dòng đầu tiên. của sự thừa kế. Tài sản thừa kế của con là tài sản riêng của con theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
Trong trường hợp cháu tôi thừa kế từ ông nội thì bố mẹ cháu có quyền quản lý thay ông không?
Căn cứ quy định tại Điều 76 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 được quy định như sau:
Điều 76. Quản lý tài sản riêng của trẻ em
1. Con từ 15 tuổi trở lên có quyền tự quản lý tài sản của mình hoặc nhờ cha mẹ quản lý.
2. Tài sản riêng của con dưới 15 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự do cha, mẹ quản lý. Cha mẹ có thể ủy quyền cho người khác quản lý tài sản cá nhân của con mình. Tài sản riêng của con do cha mẹ hoặc người khác quản lý sẽ được giao cho con khi con đủ 15 tuổi trở lên hoặc khi con khôi phục đầy đủ năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp cha mẹ và con có thỏa thuận. khác.
3. Cha mẹ không quản lý tài sản riêng của con trong trường hợp con được người khác giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự; Người tặng cho tài sản hoặc để lại di sản thừa kế theo di chúc cho con đã cử người khác quản lý tài sản đó hoặc trong các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Trong trường hợp cha, mẹ đang quản lý tài sản cá nhân của con chưa thành niên hoặc con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự và con được giao cho người khác giám hộ thì tài sản riêng của con sẽ được trả lại cho người đó. giám hộ và quản lý theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Theo quy định trên, nếu con bạn được hưởng thừa kế, có tài sản riêng nhưng con chưa thành niên thì bạn có quyền quản lý tài sản riêng của con.
Di sản thừa kế từ ông bà được chia như thế nào?
Xem thêm : 15 bộ phim gây sự chú ý của “nữ hoàng cảnh nóng” Lim Ji Yeon
Nếu bạn đủ điều kiện được thừa kế đất đai từ ông bà thì cháu của bạn cần chuẩn bị và thực hiện các thủ tục sau:
Di chúc có thể được lập bằng văn bản có hoặc không có người làm chứng. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ giải đáp thủ tục thừa kế theo di chúc có công chứng.
Theo đó, căn cứ vào Luật Công chứng, thủ tục thừa kế đất đai theo di chúc của ông bà được thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng bao gồm Văn phòng công chứng và Văn phòng công chứng như sau:
Các giấy tờ cần chuẩn bị
– Mẫu đơn yêu cầu công chứng.
– Sẽ có tài liệu.
– Giấy tờ của ông bà: Giấy chứng tử.
– Giấy tờ của cháu trai nhận thừa kế: CMND/CMND/Hộ chiếu còn hiệu lực… (giấy tờ tùy thân).
– Giấy tờ thừa kế: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, đăng ký xe…
– Văn bản thoả thuận phân chia thừa kế (nếu chia thừa kế) hoặc văn bản khai nhận thừa kế (nếu khai thừa kế).
Thời gian giải quyết
Thời gian công chứng việc phân chia thừa kế là từ 02 – 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ nhưng không tính thời gian kê khai hoặc thời gian đi lại để thực hiện các công việc khác.
Phí công chứng và thù lao
Tùy theo thủ tục thừa kế đất đai mà mức phí phải nộp sẽ khác nhau.
Trong đó:
– Phí công chứng: Căn cứ vào giá trị lô đất.
– Phí công chứng: Bao gồm các hạng mục như soạn thảo, đánh máy, dịch thuật, sao chụp tài liệu,… liên quan đến công chứng. Quy định về phí công chứng sẽ do người thừa kế thoả thuận với tổ chức văn bản công chứng nhưng không được cao hơn mức trần phí công chứng của địa phương đó.
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời