Giấy phép xây dựng là gì? Do ai phát hành?
- Lý Nhã Kỳ kể về ‘lần đầu tiên trong cuộc đời’, ngầm tiết lộ đã có người yêu?
- Người cảnh giác: siêu anh hùng mới phiên bản kinh dị công phá Disney+
- Thời tiết mùa đông làm ngay món củ cải ngâm mắm giòn ngon đưa cơm, chống ngán dịp cuối năm
- 11 loại cây đặt trong phòng ngủ vừa giúp ngủ ngon vừa hút tài lộc
- Đời thường xinh như mộng của Quyên Qui – con gái Huy Khánh trong Quý Cô Thừa Kế 2
Giấy phép xây dựng là tài liệu không thể thiếu khi xây dựng một số hạng mục dự án. Khoản 17 Điều 3 Luật Xây dựng 2014 giải thích về giấy phép xây dựng như sau:
Bạn đang xem: 10 loại công trình không bị thu phí, được miễn giấy phép xây dựng năm 2024
“Điều 3. Giải thích từ ngữ
…
17. Giấy phép xây dựng là văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo và di dời công trình.”
Nội dung
Dự án được miễn giấy phép xây dựng
Như vậy, có thể hiểu giấy phép xây dựng là văn bản có giá trị pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư để thực hiện hoạt động xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời.
Về thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, Điều 103 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bãi bỏ bởi khoản 37 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020) quy định như sau:
– Ủy ban nhân dân tỉnh: Cấp giấy phép xây dựng đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Xem thêm : Chu Thanh Huyền lộ bụng to trong ngày cưới Quang Hải
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng theo chức năng của mình. và phạm vi quản lý của cơ quan này.
– Ủy ban nhân dân huyện: Cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp III, cấp IV và nhà ở riêng lẻ trên địa bàn do mình quản lý.
Trong đó:
– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.
– Trường hợp cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng không thu hồi giấy phép xây dựng đã cấp không đúng quy định thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.
Những loại dự án nào được miễn giấy phép xây dựng năm 2024?
Theo Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020), dự án xây dựng phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư.
Tuy nhiên, nếu công trường thuộc các trường hợp sau sẽ được miễn giấy phép xây dựng:
(1) Công việc bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp;
(2) Các công trình thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Kiểm toán viên kiểm toán. Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng;
Xem thêm : Lona Kiều Loan hé lộ ảnh cơ thể bị ‘bầm dập’ trước chung kết Miss Grand VN 2023
(3) Công trình xây dựng tạm thời theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng 2014 (sửa đổi 2020);
(4) Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường đô thị có yêu cầu quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. sự cho phép; Nội dung sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. yêu cầu về an toàn phòng chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường;
Theo quy định hiện hành có 10 trường hợp dưới đây sẽ không phải xin giấy phép xây dựng
(5) Công trình quảng cáo không phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quảng cáo; dự án hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;
(6) Công trình xây dựng nằm trên địa bàn từ hai đơn vị hành chính cấp tỉnh trở lên, công trình xây dựng dọc tuyến ngoài đô thị theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt. Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(7) Công trình xây dựng sau khi thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng thì đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng điều kiện cấp phép. giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng 2014;
(8) Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
(9) Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ tại khu vực nông thôn dưới 07 tầng và tại khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư Khu dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo ở khu vực chưa có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử, văn hóa.
(10) Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại (2), (6), (7), (8) và (9), trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại (9), có trách nhiệm gửi thông báo tại thời điểm khởi công xây dựng, hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định được gửi đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để quản lý.
(Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng 2014 sửa đổi 2020)
Nguồn: https://gocnhineva.com
Danh mục: Tin Tức
Trả lời